Tình hình chăn nuôi cả nước tháng 8/2023

Tình hình chung

Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 8 nhìn chung diễn ra trong điều kiện thuận lợi. Chăn nuôi lợn khả quan do giá thức ăn chăn nuôi đã hạ nhiệt. Chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 8 tăng khoảng 3,3% so với cùng thời điểm năm 2022; tổng số gia cầm tăng khoảng 2,3%.

Trong tháng, tình hình chăn nuôi trâu, bò cả nước phát triển tương đối ổn định, dịch bệnh được kiểm soát. Chăn nuôi lợn khả quan do giá thức ăn chăn nuôi đã hạ nhiệt, đây là động lực để các cơ sở chăn nuôi đẩy mạnh tái đàn, đáp ứng nhu cầu hiện tại và chuẩn bị cho nguồn cung các dịp lễ, Tết sắp tới.

Chăn nuôi trâu, bò:

Tình hình đàn trâu, bò cả nước trong tháng phát triển tương đối ổn định. Dịch Viêm da nổi cục đã được kiểm soát tốt nhưng vẫn xảy ra rải rác tại một số địa phương. Theo Tổng cục Thống kê (TCTK) ước tính tổng số trâu của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 8 năm 2023 giảm khoảng 1,9%; tổng số bò tăng khoảng 0,5% so với cùng thời điểm năm 2022.

Chăn nuôi lợn:

Hiện nay giá thức ăn chăn nuôi đã hạ nhiệt, lợi nhuận của các cơ sở chăn nuôi những tháng cuối năm có thể được cải thiện. Tuy nhiên, trong tháng 8, dịch tả lợn châu Phi có xu hướng quay trở lại tại một số địa phương khiến tình hình chăn nuôi trở nên khó khăn, làm giá bán lợn hơi giảm. Theo TCTK ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 8 năm 2023 tăng khoảng 3,3% so với cùng thời điểm năm 2022.

Chăn nuôi gia cầm:

Tổng đàn gia cầm vẫn ở mức ổn định, đảm bảo nguồn cung cho thị trường. Hiện nay, một số trang trại nuôi gà thịt đã kết nối được các doanh nghiệp tiêu thụ, tạo thành chuỗi khép kín từ trang trại đến bàn ăn, góp phần thúc đẩy hoạt động chăn nuôi phát triển. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 8 năm 2023 tăng khoảng 2,3% so với cùng thời điểm năm 2022.

Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 8 ước đạt 50 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 8 tháng năm 2023 đạt 325 triệu USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 91 triệu USD, tăng 24,2%; xuất khẩu thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 93 triệu USD, tăng 33,6%.

Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi trong tháng 8 ước đạt 311 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 8 tháng năm 2023 đạt 2,3 tỷ USD, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa ước đạt 810 triệu USD, giảm 11,3%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật ước đạt 887 triệu USD, giảm 3,3%.

gia cầm

Thú y

Theo báo cáo của Cục Thú y, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm trên cả nước tính đến ngày 24/8 cụ thể như sau:

– Dịch Cúm gia cầm (CGC): Trong tháng 8/2023, có báo cáo phát sinh 01 ổ dịch tại tỉnh Tiền Giang. Từ đầu năm đến nay, cả nước xảy ra 15 ổ dịch CGC A/H5N1 tại 09 tỉnh, thành phố: Cao Bằng, Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Tiền Giang, Sóc Trăng; số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 29.212 con. So với cùng kỳ năm 2022, số ổ dịch giảm 54,54%, số gia cầm phải tiêu hủy tại các ổ dịch giảm 61,08%. Hiện nay, cả nước có 01 ổ dịch CGC A/H5N1 tại tỉnh Tiền Giang chưa qua 21 ngày.

– Dịch Lở mồm long móng (LMLM): Trong tháng 8, cả nước không có báo cáo phát sinh ổ dịch LMLM. Từ đầu năm đến nay, cả nước xảy ra 19 ổ dịch tại 09 tỉnh; số gia súc mắc bệnh là 618 con, số gia súc tiêu hủy là 21 con. Hiện nay, cả nước không có dịch bệnh LMLM.

– Dịch Tai xanh: Trong tháng 8, cả nước không có báo cáo phát sinh ổ dịch Tai xanh. Từ đầu năm đến nay, cả nước phát sinh 03 ổ dịch tại tỉnh Cao bằng; số lợn mắc bệnh là 95 con, số lợn chết và tiêu hủy là 75 con. Hiện nay, cả nước không có dịch bệnh Tai Xanh.

– Dịch Tả lợn châu Phi: Trong tháng 8, cả nước phát sinh 33 ổ dịch tại 15 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn bị tiêu hủy là 1.288 con. Từ đầu năm đến nay, cả nước phát sinh 264 ổ dịch tại 38 tỉnh, thành phố; tổng số lợn bị tiêu hủy là 10.468 con. So với cùng kỳ năm 2022, số ổ dịch giảm 74,41%; số lợn phải tiêu hủy tại các ổ dịch giảm 79,13%. Hiện nay, cả nước có 50 ổ dịch thuộc 30 huyện của 15 tỉnh chưa qua 21 ngày.

– Bệnh viêm da nổi cục: Trong tháng 8, cả nước phát sinh 08 ổ dịch tại các tỉnh Đắk Lắk, Thái Nguyên và Tiền Giang. Từ đầu năm đến nay, cả nước phát sinh 80 ổ dịch tại 11 tỉnh; số gia súc mắc bệnh là 382 con, số gia súc tiêu hủy là 84 con. Hiện nay, cả nước có 13 ổ dịch tại các tỉnh Đắk Lắk, Thái Nguyên và Tiền Giang chưa qua 21 ngày.

Thị trường chăn nuôi

Trên thị trường thế giới, giá lợn nạc giao tháng 10/2023 ở Chicago, Mỹ biến động giảm với mức giảm 7,45 UScent/lb xuống mức 78,55 UScent/lb. Giá thịt lợn giảm do nguồn cung tăng.

Tại thị trường trong nước, trong tháng 8, giá lợn hơi trên cả nước biến động giảm. Tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi giảm 2.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 59.000 – 60.000 đồng/kg. Trong đó, các địa phương cùng giảm về mức 60.000 đồng/kg. Riêng hai tỉnh Yên Bái và Lào Cai giao dịch ở mức 59.000 đồng/kg.

Giá lợn hơi trên thị trường khu vực miền Trung, Tây Nguyên giảm 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 57.000 – 60.000 đồng/kg. Cụ thể, 58.000 đồng/kg là mức giao dịch được ghi nhận tại các địa phương bao gồm Quảng Bình, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Tỉnh Thanh Hóa thu mua lợn hơi với giá 60.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giao dịch trong khoảng 57.000 – 59.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi giảm 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 57.000 – 59.000 đồng/kg. Trong đó, tỉnh Sóc Trăng ở mức 58.000 đồng/kg. Giá lợn hơi được ghi nhận tại Cà Mau là 59.000 đồng/kg – ngang với tỉnh Đồng Nai. Giá lợn hơi tại các địa phương khác là 57.000 đồng/kg.

Giá thu mua gà tại trại biến động trái chiều tại các vùng miền trong tháng 8/2023. Giá gà thịt lông màu ngắn ngày miền Bắc tăng 1.000 – 2.000 đồng/kg lên mức 52.000 – 53.000 đồng/kg. Giá gà thịt lông màu ngắn ngày miền Trung tăng 2.000 đồng/kg lên mức 53.000 – 55.000 đồng/kg. Giá gà thịt lông màu ngắn ngày miền Nam giảm 4.000 đồng/kg xuống mức 48.000 – 49.000 đồng/kg. Giá gà công nghiệp ba miền giảm 4.000 đồng/kg xuống 31.000 đồng/kg.

Giá trứng gà ở miền Bắc đã tăng 650 đồng/quả, lên mức 2.500 – 2.600 đồng/quả. Giá trứng gà ở miền Trung tăng 700 đồng/quả, lên mức 2.500 – 2.600 đồng/quả. Giá trứng gà ở Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ tăng 200 – 350 đồng/quả lên 2.300 – 2.400 đồng/quả

Thị trường xuất khẩu

+ Xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 8 ước đạt 50 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 8 tháng năm 2023 đạt 325 triệu USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 91 triệu USD, tăng 24,2%; xuất khẩu thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 93 triệu USD, tăng 33,6%.

Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi: (đang cập nhật)

Thị trường nhập khẩu

Nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi:

Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi trong tháng 8 ước đạt 311 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 8 tháng năm 2023 đạt 2,3 tỷ USD, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa ước đạt 810 triệu USD, giảm 11,3%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật ước đạt 887 triệu USD, giảm 3,3%.

+ Thức ăn gia súc và nguyên liệu:

Giá trị nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 8 ước đạt 550 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 8 tháng năm 2023 đạt 3,4 tỷ USD, giảm 7,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu chủ yếu từ các thị trường: Áchentina (chiếm 26,2% thị phần), Braxin (16,5%) và Hoa Kỳ (14,6%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam từ Áchentina giảm 18%, Braxin giảm 25,8% trong khi giá trị nhập khẩu từ Hoa Kỳ tăng 8,1%.

+ Nhập khẩu đậu tương:

Khối lượng nhập khẩu đậu tương trong tháng 8 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị ước đạt 109 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 8 tháng năm 2023 đạt 1,41 triệu tấn và 889 triệu USD, tăng 9,7% về khối lượng nhưng giảm 0,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá đậu tương nhập khẩu bình quân 8 tháng năm 2023 ước đạt 631 USD/tấn, giảm 9,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Braxin, Hoa Kỳ và Canađa là 3 thị trường cung cấp đậu tương chính cho Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2023 với tổng thị phần là 94,8%. So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu đậu tương của Việt Nam từ thị trường Hoa Kỳ tăng 28,4%; Canađa tăng 19,7%. Ngược lại, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Braxin giảm 34,7%.

+ Nhập khẩu lúa mì:

Ước nhập khẩu lúa mì trong tháng 8 đạt 100 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 34 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 8 tháng đầu năm 2023 đạt 2,91 triệu tấn và 1,04 tỷ USD, tăng 1,2% về khối lượng nhưng giảm 5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá lúa mì nhập khẩu bình quân 8 tháng năm 2023 ước đạt 356 USD/tấn, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 7 tháng đầu năm 2023, nguồn nhập khẩu lúa mì chính của Việt Nam là từ các thị trường: Ôxtrâylia (chiếm tỷ trọng 73,5%), Braxin (9,6%) và Hoa Kỳ (7%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu lúa mì của Việt Nam từ Ôxtrâylia tăng 7,2%; Hoa Kỳ tăng 21,5%, trong khi nhập khẩu từ Braxin giảm 14,9%.

+ Nhập khẩu ngô:

Khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8 ước đạt 1 triệu tấn với giá trị đạt 287 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng năm 2023 đạt 5,28 triệu tấn và 1,69 tỷ USD, giảm 10% về khối lượng và giảm 19,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá ngô nhập khẩu bình quân 8 tháng năm 2023 ước đạt 320 USD/tấn, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 7 tháng đầu năm 2023, nguồn nhập khẩu ngô của Việt Nam chủ yếu từ 3 thị trường Braxin, Áchentina và Ấn Độ với tổng thị phần chiếm 89,9%. So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu ngô từ Braxin gấp 3,6 lần, Ấn Độ tăng 68,3%, trong khi nhập khẩu từ Áchentina giảm 60,8%.

Nguồn: channuoivietnam.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *