Kiểm soát mạt sả trong TĂCN bằng chiết xuất thảo mộc

(Người Chăn Nuôi) – Việc kiểm soát loài chân đốt (mạt và côn trùng) là một vấn đề lớn trong ngành chăn nuôi và trồng trọt (Klys và cộng sự., 2017). Trong số các loài côn trùng, có hơn 1.660 loài gây hại tấn công mùa màng trong quá trình bảo quản (Klys, Malejky, & Nowak-Chmura, 2017). Chất lượng thức ăn là yếu tố chính để đảm bảo chất lượng chăn nuôi gia súc và gia cầm.

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới với độ ẩm thường cao và lượng mưa lớn từ 1.500 mm – 2.000 mm, tạo thuận lợi cho côn trùng và vi sinh vật phát triển dễ dàng.

Ảnh minh họa

Người chăn nuôi dễ nhận biết TĂCN có mùi sả đồng nghĩa với việc TĂCN bị hư, kém chất lượng, vật nuôi sẽ giảm ăn và cần phải trả về. Tuy nhiên, rất ít người biết nguyên nhân chính là do mạt sả gây ra. Vậy mạt sả có những tác hại gì và đâu là những giải pháp hữu hiệu để diệt trừ mạt sả.

 

Mối đe dọa của mạt sả với TĂCN

Để đảm bảo chất lượng TĂCN cung cấp cho các hộ nuôi trồng, bên cạnh quy trình sản xuất hiện đại, lựa chọn nguyên liệu thô, các chất bổ sung chất lượng, nhà máy sản xuất cần đảm bảo hợp lý việc lưu trữ và cung cấp thức ăn.

Chất lượng TĂCN liên tục bị đe dọa bởi sự phát triển của một số ký sinh trùng, mạt và nấm mốc đến từ nguyên liệu thô. Tổn thất lớn về giá trị dinh dưỡng, mất mùi và vị ngon của thức ăn.

Tại Việt Nam, một trong những vấn đề chính ảnh hưởng đến việc lưu trữ thức ăn có liên quan đến mạt sả. Loại mạt này phát triển và sinh sôi nhanh chóng trong mùa mưa với điều kiện thuận lợi của độ ẩm và nhiệt độ cho phép.

Loài mạt sả xuất hiện nhiều nhất và được nhận biết nhiều nhất là Acarus siro và Tyrophagus putrescentiae (Kaur và D Breathra, 2018). Trong đó, Acarus siro xuất hiện nhiều ở vùng ôn đới và không sinh trưởng, phát triển trong điều kiện nấm mốc.

Tyrophagus putrescentiae xuất hiện nhiều ở vùng nhiệt đới (Việt Nam). Chúng có thể phát triển trong khoảng nhiệt độ từ 11,2 – 360C với độ ẩm 80%. Loại mạt sả này hoạt động như một chất mang vi khuẩn và nấm mốc độc tố như Aspergillus spp và Penicillium spp trong hạt nguyên liệu được bảo quản trong điều kiện nóng và ẩm (Van Bronswijk & Sinha, 1973; Franzolin và đồng sự, 1999).

Hơn nữa, sự hiện diện của mạt sả làm TĂCN có mùi hôi, làm mất đi sự ngon miệng và làm giảm lượng thức ăn ăn vào của vật nuôi (Wilkin và Stables, 1985). Hậu quả cuối cùng là làm giảm thành tích chăn nuôi và tốc độ tăng trưởng (Wilkin và Thind, 1984).

Độc tính trong TĂCN gây ra bởi mạt sả có tương quan trực tiếp với tần suất tiêu chảy cao hơn trên động vật (Zdarkova, 1991; Krantz 1995).

Nó cũng là nguồn gốc gây dị ứng nghiêm trọng liên quan đến các bệnh như hen suyễn, viêm da, viêm mũi dị ứng và làm hỏng hạt lương thực (Solarz et al., 2004).

 

5 bước kiểm soát và phòng trừ mạt sả tại nhà máy sản xuất TĂCN

Bước 1 – Kiểm soát nguồn nguyên liệu: lựa chọn nguyên liệu ngũ cốc chất lượng để hạn chế sự hiện diện của mạt sả.

Bước 2 – Bảo quản tại nhà máy: bảo quản nguyên liệu bằng việc kiểm soát nhiệt độ ở 250C và ẩm độ dưới 70%, vệ sinh kho bãi định kỳ, tạo không gian thoáng mát.

Bước 3 – Bao bì: cám thành phẩm cần được bảo quản khỏi các tác động từ môi trường ngoài bằng bao bì chất lượng tốt.

Bước 4 – Xe vận chuyển: vệ sinh sạch sẽ xe vận chuyển cám thành phẩm và nguyên liệu.

Bước 5 – Kho bãi đại lý và trại: Đảm bảo kho bãi sạch sẽ, thoáng mát (mạt thường xuất hiện ở kho bãi đại lý, vì điều kiện kho bãi của họ thường không tốt).

Hiện nay, các nhà máy đã thực hiện chương trình vệ sinh và làm sạch (5S), để giữ cho nhà kho sạch sẽ, nhưng điều này không đủ để kiểm soát sự phát triển của mạt sả. Tuy nhiên, mạt sả có thể đã có mặt trên nguyên liệu trước khi đến nhà máy. Đồng thời, mạt sả trưởng thành chỉ được kiểm soát phần nào bởi quá trình ép viên, ép đùn. Trứng mạt không bị ảnh hưởng ở nhiệt độ và áp lực cao nên kiểm soát trứng mạt là điều không thể.

Vì vậy, các nhà máy và kho chứa TĂCN phải phát triển một phương pháp cụ thể để ngăn chặn lây lan mạt sả.

Ngoài các giải pháp trên, cần phải có sự kết hợp với 1 sản phẩm cụ thể để kiểm soát triệt để mạt sả từ bên trong.

Trong hơn 50 năm qua, việc sử dụng thuốc trừ sâu và côn trùng đã trở nên phổ biến, đáp ứng hầu hết yêu cầu kiểm soát việc phá hoại của sâu bệnh trong trang trại và trong TĂCN.

Tuy nhiên, các hóa chất này có tác dụng phụ đến con người do dư lượng độc hại tồn đọng trong các sản phẩm từ động vật và ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng khi xịt và phun thuốc trừ sâu. Hiểm họa từ thuốc trừ sâu rất lớn và cho thấy việc cần thiết phải tìm các chất thay thế hoàn toàn từ tự nhiên, đảm bảo sức khỏe cho con người.

Hơn nữa, sử dụng các hóa chất hóa học đã được cảnh báo gây ra sự kháng thuốc đối với các loài mạt khác trên các loài gia cầm và heo. Điều này có thể quan sát được ở trang trại gà đẻ nơi mà mạt lông và mạt đỏ đã kháng thuốc kháng sinh do sử dụng lặp đi lặp lại các chất ivermectin, cyromazine, amitraz… trong những thập kỷ qua. (Andy CRUMP – 2011)

 

Sản phẩm Nor-Mite – giải pháp ưu việt từ chiết xuất tự nhiên

Các lựa chọn thay thế tự nhiên đã được phát triển vào thập kỷ trước để cung cấp giải pháp tự nhiên hiệu quả cho ngành công nghiệp TĂCN.

Nor-Feed đã nghiên cứu và phát triển chuyên biệt về thảo mộc trong suốt 16 năm qua để cung cấp chiết xuất thực vật trong dinh dưỡng vật nuôi. Các sản phẩm của Nor-Feed xác định đặc điểm và chuẩn hóa từ các loại thảo mộc chất lượng cao, các hoạt chất được xác định đặc điểm và chuẩn hóa để đảm bảo hiệu quả không đổi trong suốt những năm qua.

Sản phẩm Nor-Mite được sản xuất cho ngành công nghiệp sản xuất trứng để phòng ngừa để kiểm soát mạt đỏ (Dermanyssus Galinae). Công thức làm nên Nor-Mite bao gồm các chiết xuất từ thảo mộc tự nhiên có tác dụng xua loài chân đốt như chiết xuất từ cây đinh hương, sả, oregano và cam quýt. Phân tích được tiến hành dựa trên gas chromatography (GS) và mass spectrometry (MS) cho phép xác định hơn 12 hợp chất xua đuổi mạt từ Nor-Mite. Khi ăn thức ăn có chứa Nor-Mite điều chỉnh mùi của gia cầm, có tác dụng xua đuổi mạt đỏ. Sau một số thử nghiệm thành công trong phòng thí nghiệm và trong các trang trại, ứng dụng của Nor-Mite đã được mở rộng sang việc kiểm soát và xua đuổi ruồi và mạt sả.

Năm 2018, để đáp ứng nhu cầu của một số nhà máy TĂCN, Nor-Feed bắt đầu nghiên cứu hiệu quả tiềm năng của Nor-Mite đối với hai loài mạt sả (Acarus Siro và Tyrophagus putrescentia).

Một thử nghiệm đầu tiên đã được thực hiện trong phòng thí nghiệm, trong 9 đĩa petri trên thức ăn đã nhiễm mạt sả. Trên mỗi đĩa petri được chia ra thành 2 phần (đối chứng và Nor-Mite). Đối chứng chứa thức ăn đã nhiễm mạt sả, Nor-Mite chứa thức ăn nhiễm mạt sả + 500 ppm Nor-Mite.

Việc đếm được thực hiện sau 24 giờ. 70% mạt sả ban đầu hiện diện trên nhóm thức ăn được bổ sung bởi Nor-Mite chuyển sang nhóm thức ăn đối chứng. Thử nghiệm này cho thấy Nor-Mite có hiệu quả tích cực trong việc xua đuổi mạt sả.

Nor-Feed đã không dừng lại ở 1 thử nghiệm. Thử nghiệm tiếp theo đã được tiến hành tại ĐBSCL nơi mà mạt sả được đánh giá là một vấn đề thực sự nghiêm trọng đối với các nhà máy sản xuất TĂCN.

Mục tiêu là xác định đúng liều lượng của Nor-Mite để ức chế mạt sả phát triển trong thức ăn được đóng kín trong bao bì hơn 2 tháng.

Ba nhóm được thiết lập: 1- Nhóm thức ăn đối chứng; 2- Nhóm thức ăn + 750 ppm Nor-mite; 3- Nhóm thức ăn + 1.000 ppm Nor-Mite. Từ tuần thứ 3 trở đi, mỗi nhóm thức ăn được đem đi phân tích.

Kết quả thử nghiệm mức độ phát triển của mạt sả trong vòng 62 ngày

Kết quả cho thấy việc bổ sung thức ăn với 1.000 ppm Nor-Mite cho phép để kiểm soát mạt sả lên đến tận ngày thứ 69, (+20 ngày so với đối chứng) với mức giảm 99,7% số mạt sả. Hơn nữa, thử nghiệm cũng cho thấy một sự khác biệt rõ ràng về hương vị và cấu trúc của thức ăn. Thức ăn đối chứng có mùi mạnh và bị bụi nhiều do hoạt động của mạt trong khi thức ăn được bổ sung sản phẩm Nor-Mite.

 

Kết luận

Theo tính toán, tổn thất kinh tế do mạt sả có thể lên đến 10 $/tấn thức ăn. Giải pháp kiểm soát mạt là cần thiết nhưng phải an toàn với vật nuôi, con người và môi trường. Vì vậy, việc kiểm soát hiệu quả mạt sả bằng giải pháp tự nhiên luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Nor-Mite hiện nay đang là một giải pháp khá hữu hiệu nên được quan tâm sử dụng tại các nhà máy TĂCN.   

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *