Yêu cầu trong chăn nuôi vịt đẻ trứng theo hướng hữu cơ

(Người Chăn Nuôi) – Chăn nuôi vịt đẻ trứng theo hướng hữu cơ đang được nhiều bà con lựa chọn nhờ sản phẩm an toàn và thân thiện môi trường. Để đạt hiệu quả, cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về địa điểm, thức ăn hữu cơ và phòng bệnh cho đàn vịt.

Địa điểm

– Khu vực chăn nuôi phải cách xa đường giao thông, khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp và cộng đồng dân cư, trường học, bệnh viện, chợ, nguồn nước sinh hoạt.

– Khu vực chăn nuôi hữu cơ phải được khoanh vùng, có hàng rào vật lý tách biệt với khu vực không sản xuất hữu cơ, cách xa khu vực môi trường bị ô nhiễm hoặc khu tập kết, xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện. 

Chuồng trại 

Phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, chuồng không bị mưa hắt, nắng không chiếu vào ổ đẻ. Các ô chuồng không nên làm quá rộng, ngăn thành ô tối đa 200 con vịt. Sân chơi bằng phẳng, không đọng nước. Có thể lát gạch hoặc bê tông.

Đối với nuôi thả trên vườn cây, nuôi trên ao, nuôi ở bãi chăn thả… phải có vây để quây vịt cho cố định, không nên thả rông.

Diện tích chuồng tối thiểu: 6 con/m2; Diện tích tối thiểu ngoài trời (m2 tính theo chu kỳ/vật nuôi): 1 con/4 m2 và lượng nitơ (N) tối đa 170 kg/ha/năm. Mật độ tối đa cho vật nuôi chăn thả ngoài trời: 580 con/mỗi ha, tương đương với lượng nito (N) tối đa 170 kg/ha/năm.

Vịt phải nuôi trong không gian mở, thích hợp cho việc vận động, không được nuôi nhốt trong lồng.

Chuẩn bị đầy đủ máng ăn máng uống cho vịt. Độn chuồng bằng trấu hoặc phôi bào hoặc rơm rạ băm nhỏ nhưng không bị hôi mốc. 

nuôi vịt đẻ trứng theo hướng hữu cơ

Con giống

– Vịt giống phải được ấp nở từ các trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn hữu cơ hoặc phải là con của các đàn bố mẹ được nuôi dưỡng theo các điều kiện của tiêu chuẩn hữu cơ. Nếu vịt giống từ các nguồn không nuôi theo phương pháp hữu cơ có thể đưa vào nuôi phải ít hơn 3 ngày sau khi ấp nở.

– Thích nghi với điều kiện địa phương, ưu tiên sử dụng các nguồn gốc giống vịt hướng trứng: Vịt Triết Giang, vịt Đại Xuyên, vịt cỏ…

– Nên sử dụng các phương pháp sinh sản tự nhiên, không dùng kỹ thuật ghép phôi và biện pháp xử lý sinh sản bằng hormone; không được dùng kỹ thuật gen trong việc nhân giống.

Thức ăn

Thức ăn nuôi vịt hữu cơ phải được làm từ nguyên liệu hữu cơ 100% (trong đó cơ sở phải tự cung cấp tối thiểu 50% lượng thức ăn bao gồm cả thức ăn được liên kết sản xuất với cở sở sản xuất hữu cơ trong khu vực), sử dụng các nguyên liệu như cám gạo, ngô nghiền, bột đậu tương… được trồng theo phương pháp hữu cơ có thể bổ sung thêm bột cá nhưng phải đảm bảo về nguồn gốc. Việc phối trộn thức ăn phải phù hợp với từng giai đoạn của vịt.

– Trong thời gian chuyển đổi, phải sử dụng tỷ lệ thức ăn hữu cơ không ít hơn 65% (tính theo khối lượng chất khô).

– Thức ăn không chứa các vi sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng; Không có thuốc kháng sinh hóa học tổng hợp, không có chất kích thích tăng trưởng hoặc chất kích thích sinh sản; Chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật, khoáng chất hoặc động vật trừ thủy sản, các sản phẩm từ thủy sản; Có thể sử dụng các loại Probiotic, enzyme và vi sinh vật, muối biển, muối mỏ, nấm men, đường và các sản phẩm từ đường, mật ong làm phụ gia và chế biến hỗ trợ ủ chua, các chất này không được có nguồn gốc từ các sinh vật biến đổi gen; Khuyến cáo nên sử dụng nguyên liệu và phụ gia chế biến đảm bảo yêu cầu.

– Khi sử dụng các loại thức ăn phải lưu ý không được mốc và ôi chua. Khi sử dụng bất kỳ loại thức ăn nào đều phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng/kg phù hợp cho từng giống vịt và từng 

giai đoạn vịt.

Nước uống

Vật nuôi cần phải được uống đủ nước, đảm bảo theo QCVN 01-39:2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh nước dùng trong chăn nuôi.

Phòng bệnh

Sử dụng một số loại cây thuốc nam, cây thảo dược như khổ sâm cho lá, nhọ nồi, phèn đen, búp ổi, rau ngót, rau khoai lang.

Sử dụng kháng sinh tự nhiên (tỏi) để phòng bệnh: 1 tháng sử dụng 3 đợt, mỗi đợt 4 – 5 ngày liên tục (trộn vào thức ăn, nước uống).

Có thể sử dụng các loại kháng sinh thảo dược, hiện có bán rộng rãi trên thị trường (kháng sinh thảo dược ALLICIN, HN thảo dược…) để phòng, trị bệnh.

Nếu vật nuôi bị ốm hay bị thương cần phải điều trị và cách ly ở nơi thích hợp. Cơ sở chăn nuôi phải sử dụng thuốc điều trị cho vật nuôi để tránh làm vật nuôi đau đớn không cần thiết, mặc dù việc dùng thuốc làm mất trạng thái hữu cơ.

Ưu tiên sử dụng các sản phẩm thảo dược, các nguyên tố vi lượng, các chất khoáng và các phụ gia với mục đích dinh dưỡng.

Nếu sử dụng sản phẩm trên không đạt hiệu quả thì có thể dùng thuốc kháng sinh, thuốc thú y tổng hợp do cán bộ thú y chỉ định với thời gian đào thải gấp đôi hướng dẫn của nhà sản xuất và trong trường hợp tối thiểu là 48h. Trừ trường hợp tiêm và điều trị ký sinh trùng.

Quản lý chất thải

Đối với việc thu gom, xử lý các chất thải chăn nuôi được xử lý theo quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BNNPTNT ngày 26/10/2021 của Bộ NN&PTNT (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) về Hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác.

Xung quanh chuồng trại trồng nhiều cây xanh để tạo hàng rào sinh thái trong chăn nuôi hướng hữu cơ.

Ghi chép, lưu giữ hồ sơ, truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

Tổ chức và cá nhân chăn nuôi vịt phải ghi chép đầy đủ nhật ký sản xuất: số lượng vịt nhập vào, bán ra; giấy chứng nhận nguồn gốc vịt; tình trạng sức khỏe, dịch bệnh trên đàn vịt và nguyên nhân; tất cả các kết quả kiểm tra, xét nghiệm của phòng thí nghiệm; tình hình sử dụng thức ăn chăn nuôi, hóa chất, vaccine và sử dụng thuốc điều trị bệnh, thuốc thú y đã dùng và thời gian đào thải thuốc.

Sổ ghi chép phải được lưu lại ít nhất 1 năm kể từ ngày đàn vịt được bán hay chuyển đi nơi khác hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan quản lý. Khi xuất chuồng, ghi chép rõ thời gian, người mua, nơi vịt chuyển đến và lưu giữ hồ sơ cho từng lứa vịt của từng chuồng để dễ dàng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Nguyễn Hằng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *