Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công (Bộ Công Thương) đăng tải dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm sữa dạng lỏng để lấy ý kiến rộng rãi tổ chức và cá nhân.
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, các Nghị định hướng dẫn Luật An toàn thực phẩm, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, căn cứ chức năng nhiệm vụ quản lý ngành lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, Bộ Công Thương dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm sữa dạng lỏng.
Theo quy định về trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn Việt Nam tại Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN, Bộ Công Thương đăng tải dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm sữa dạng lỏng để lấy ý kiến rộng rãi tổ chức và cá nhân.
Được biết, dự thảo này quy định các mức giới hạn an toàn và yêu cầu quản lý đối với nhiều nhóm sản phẩm sữa dạng lỏng, bao gồm: sữa tươi (sữa tươi nguyên chất thanh trùng/tiệt trùng, sữa tươi thanh trùng/tiệt trùng, sữa tươi tách béo thanh trùng/tiệt trùng); sữa hoàn nguyên và sữa hỗn hợp; sữa cô đặc và sữa đặc có đường (sữa cô đặc, sữa đặc có đường, sữa gầy cô đặc/đặc có đường bổ sung chất béo thực vật).
Lấy ý kiến cá nhân và tổ chức về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm sữa dạng lỏng
Quy chuẩn này sẽ không áp dụng cho các sản phẩm sữa công thức dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi, sữa cho mục đích y tế đặc biệt và thực phẩm chức năng. Về đối tượng áp dụng, quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm sữa dạng lỏng tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Việc nghiên cứu, xây dựng và ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa chế biến sẽ được Bộ Công Thương thực hiện dựa trên các nguyên tắc: Phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân, doanh nghiệp và xã hội; đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch.
Phù hợp với quy định của Ủy ban Codex Quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tham chiếu quy định của các quốc gia trên thế giới và trong khu vực; xem xét, lựa chọn các tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
Tại Dự thảo QCVN cũng đưa ra những định nghĩa rõ ràng về các loại sản phẩm sữa để tránh gây nhầm lẫn trên thị trường.
Sữa tươi nguyên liệu (raw milk): Dưỡng chất thu được từ tuyến vú của bò, trâu, dê, cừu, chưa bổ sung hoặc tách bớt thành phần, chưa qua xử lý ở nhiệt độ cao hơn 40°C hoặc xử lý tương đương.
Sản phẩm sữa (milk product): Sản phẩm thu được từ quá trình chế biến sữa, có thể bổ sung phụ gia thực phẩm và các thành phần khác.
Sữa bột (milk powder): Sản phẩm dạng bột thu được bằng cách loại bỏ nước khỏi sữa nguyên liệu, có thể điều chỉnh hàm lượng chất béo và/hoặc protein.
Chất béo sữa (milkfat): Sản phẩm chất béo có nguồn gốc hoàn toàn từ sữa hoặc sản phẩm sữa, đã loại bỏ hầu hết nước và chất khô không béo.
Chất khô không béo của sữa (milk solids-non-fat): Sản phẩm thu được bằng cách loại nước và chất béo sữa từ sữa tươi nguyên liệu.
Trong nhóm sữa tươi, QCVN phân loại cụ thể:
Sữa tươi nguyên chất thanh trùng/tiệt trùng: Chế biến hoàn toàn từ sữa tươi nguyên liệu, không bổ sung hoặc tách bớt bất kỳ thành phần nào khác.
Sữa tươi thanh trùng/tiệt trùng: Chế biến từ sữa tươi nguyên liệu, có thể bổ sung đường, nước quả, cacao, cà phê, phụ gia thực phẩm, nhưng sữa tươi nguyên liệu phải chiếm tối thiểu 90% khối lượng sản phẩm cuối cùng.
Sữa tươi tách béo thanh trùng/tiệt trùng: Chế biến từ sữa tươi nguyên liệu đã tách chất béo sữa, có thể bổ sung đường và các nguyên liệu khác tương tự như sữa tươi thanh trùng/tiệt trùng, đảm bảo sữa tươi nguyên liệu đã tách chất béo chiếm tối thiểu 90% khối lượng sản phẩm cuối cùng.
Đối với các loại sữa khác:
Sữa hoàn nguyên (reconstituted/recombined milk): Sản phẩm dạng lỏng thu được bằng cách bổ sung nước vào sữa bột hoặc sữa cô đặc, hoặc kết hợp chất béo sữa và chất khô không béo, có thể thêm đường, hương vị và phụ gia thực phẩm.
Sữa hỗn hợp (composite milk): Sản phẩm có thành phần chính là sữa hoặc các thành phần sữa, không có nguồn gốc từ sữa nhằm thay thế các thành phần sữa, có thể bổ sung nước, đường, hương vị và phụ gia thực phẩm.
Sữa cô đặc (evaporated milk): Sản phẩm loại bỏ một phần nước khỏi sữa tươi nguyên liệu bằng nhiệt hoặc quy trình khác, có thể điều chỉnh hàm lượng chất béo và/hoặc protein.
Sữa đặc có đường (sweetened condensed milk): Sản phẩm thu được từ sữa bằng cách loại bỏ một phần nước hoặc bổ sung nước vào sữa bột, có bổ sung đường.
Sữa gầy cô đặc bổ sung chất béo thực vật: Kết hợp các thành phần từ sữa với nước, hoặc loại bỏ một phần nước từ sữa gầy, có bổ sung chất béo thực vật.
Sữa gầy đặc có đường bổ sung chất béo thực vật: Kết hợp các thành phần từ sữa với nước, hoặc loại bỏ một phần nước khỏi sữa gầy, có bổ sung đường và chất béo thực vật.
Việc hoàn thiện và ban hành Quy chuẩn quốc gia về sữa dạng lỏng không chỉ giúp các doanh nghiệp Việt Nam đồng bộ hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng mà còn giúp người tiêu dùng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp. Đây là bước đi chiến lược, khẳng định sự nghiêm túc của Việt Nam trong việc quản lý chất lượng và hội nhập quốc tế.
Bảo Linh
Nguồn: Tạp chí Chất lượng Việt Nam