Giá heo hơi hôm nay 21/7/2022 biến động trái chiều 1.000 – 3.000 đ/kg ở miền Bắc. Trong khi, miền Trung và miền Nam tiếp tục tăng 1.000 – 5.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay
Giá heo hơi hôm nay 21/7 tại thị trường miền Bắc tăng giảm trái chiều từ 1.000 – 3.000 đ/kg so với hôm qua.
Cụ thể, sau khi tăng nhẹ một giá, tỉnh Nam Định điều chỉnh giao dịch lên mức 74.000 đ/kg.
Trong khi đó, các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Hưng Yên, Phú Thọ và Thái Bình cùng giảm 1.000 đ/kg xuống còn 70.000 – 74.000 đ/kg.
Mức giá được ghi nhận tại các tỉnh Thái Nguyên, Ninh Bình, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc sau khi giảm 2.000 – 3.000 đ/kg là 71.000 – 72.000 đ/kg.
Như vậy, giá heo hơi hôm nay 21/7/2022 tại thị trường miền Bắc đang giao dịch quanh mức 70.000 – 74.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên hôm nay
Giá heo hơi hôm nay 21/7 tại khu vực này tiếp tục tăng, có nơi tăng mạnh thêm 5.000 đ/kg với hôm qua.
Trong đó, thương lái tại Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Thanh Hóa và Hà Tĩnh lần lượt tăng 1.000 – 2.000 đ/kg; lên mức 66.000 – 72.000 đ/kg.
Sau khi tăng 3.000 – 4.000 đ/kg, các tỉnh Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Quảng Nam và Quảng Bình điều chỉnh giao dịch lên trong khoảng 67.000 – 70.000 đ/kg.
Riêng tỉnh Nghệ An tăng cao nhất 5.000 đ/kg, lên ngưỡng 75.000 đ/kg – mức cao nhất khu vực.
Như vậy, giá heo hơi hôm nay 21/7/2022 ở miền Trung thu mua quanh mức 64.000 – 75.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay
Tại miền Nam, giá heo hơi hôm nay 21/7 cũng đang tăng rải rác từ 1.000 – 5.000 đ/kg so với hôm qua.
Theo đó, Trà Vinh và Vũng Tàu lần lượt tăng 1.000 đ/kg và 2.000 đ/kg lên mức tương ứng là 68.000 đ/kg và 71.000 đ/kg.
Sau khi tăng 3.000 – 4.000 đ/kg, thương lái tại Bình Phước và An Giang lần lượt thu mua heo hơi với giá 68.000 đ/kg và 71.000 đ/kg.
Tương tự, tỉnh Bình Dương điều chỉnh giá thu mua lên mốc 70.000 đ/kg sau khi tăng 5.000 đ/kg.
Như vậy, giá heo hơi hôm nay 21/7/2022 toàn miền Nam tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 65.000 – 71.000 đ/kg.
Lượng tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam giảm
Theo nghiên cứu công bố mới đây của Công ty Nghiên cứu thị trường quốc tế Ipsos (Pháp), từ năm 2018 đến năm 2020, thịt lợn luôn chiếm thị phần lớn thứ hai (khoảng 36%) trên tổng lượng tiêu thụ protein từ thịt của người Việt, nhưng vấp phải tăng trưởng âm do dịch tả lợn châu Phi bùng phát.
Cũng trong giai đoạn này, lượng tiêu thụ thịt gia cầm trên đầu người có tốc độ tăng trưởng nổi bật nhất, tăng 8,5% mỗi năm.
Trong khi đó, tiêu thụ hải sản và thịt bò cũng ghi nhận tăng trưởng nhẹ trong giai đoạn này.
Như vậy, đến nay, gần 8kg thịt đáng lẽ phải tiêu thụ cho thịt lợn đã được người tiêu dùng chuyển sang phân khúc hải sản, thịt gia cầm và thịt bò.
Từ sau 2020, tương tự xu hướng tiêu thụ thịt ở nhiều nước trong khu vực, mức tiêu thụ thịt trên đầu người ở Việt Nam vẫn trên đà tăng trưởng nhờ thu nhập của người dân tăng, đồng thời người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn cho nguồn thịt hơn.
Dù thịt lợn là thực phẩm truyền thống, gắn bó lâu đời trong văn hoá ẩm thực của người Việt, song gia cầm, hải sản và thịt bò đang dần được người Việt ngày càng ưa chuộng. Điển hình là thịt gà với giá trị dinh dưỡng cao không kém hải sản và thịt bò, trong khi giá thành của thịt gà lại hợp túi tiền của nhiều phân khúc khách hàng Việt.
Trong tính toán của Ipsos, đến cuối tháng 4/2022, trong khi lượng tiêu thụ thịt gia cầm, đứng đầu là thịt gà mỗi năm ở Việt Nam vẫn đang tăng trưởng ổn định, thì lượng thịt lợn tiêu thụ trên đầu người mỗi năm chưa tăng được như kỳ vọng.
Trong nghiên cứu từ tháng 10/2021 của Ipsos, lượng thịt lợn tiêu thụ trên đầu người có thể đạt 24kg/người vào tháng 4//2022, nhưng thực tế đến nay chỉ đạt 23.5kg/người.
Bảng giá heo hơi hôm nay
Dưới đây là bảng giá heo hơi 3 miền mới nhất hôm nay 21/7/2022. Đơn vị: đ/kg
Địa phương | Giá cả | Biến động |
Bắc Giang | 72.000 | – |
Yên Bái | 70.000 | -1.000 |
Lào Cai | 70.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 73.000 | -1.000 |
Nam Định | 74.000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 71.000 | -2.000 |
Phú Thọ | 71.000 | -1.000 |
Thái Bình | 74.000 | -1.000 |
Hà Nam | 73.000 | – |
Vĩnh Phúc | 71.000 | -3.000 |
Hà Nội | 72.000 | – |
Ninh Bình | 72.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 71.000 | -3.000 |
Thanh Hóa | 72.000 | 2.000 |
Nghệ An | 75.000 | 5.000 |
Hà Tĩnh | 68.000 | 2.000 |
Quảng Bình | 70.000 | 4.000 |
Quảng Trị | 70.000 | 3.000 |
Thừa Thiên Huế | 66.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 68.000 | 4.000 |
Quảng Ngãi | 68.000 | 3.000 |
Bình Định | 67.000 | 3.000 |
Khánh Hòa | 68.000 | 4.000 |
Lâm Đồng | 70.000 | – |
Đắk Lắk | 66.000 | – |
Ninh Thuận | 64.000 | – |
Bình Thuận | 71.000 | 1.000 |
Bình Phước | 68.000 | 3.000 |
Đồng Nai | 70.000 | – |
TP HCM | 65.000 | – |
Bình Dương | 70.000 | 5.000 |
Tây Ninh | 65.000 | – |
Vũng Tàu | 71.000 | 2.000 |
Long An | 66.000 | – |
Đồng Tháp | 66.000 | – |
An Giang | 71.000 | 4.000 |
Vĩnh Long | 65.000 | – |
Cần Thơ | 69.000 | – |
Kiên Giang | 65.000 | – |
Hậu Giang | 67.000 | – |
Cà Mau | 68.000 | – |
Tiền Giang | 68.000 | – |
Bạc Liêu | 66.000 | – |
Trà Vinh | 68.000 | 1.000 |
Bến Tre | 70.000 | – |
Sóc Trăng | 67.000 | – |
Bảng giá heo hơi hôm nay 21/7/2022 tại thị trường 3 miền
Bàng Nghiêm
Nguồn: Báo Nông nghiệp Việt Nam