I/ Nguyên tắc chung:
Thời gian từ lúc chích vaccine đến khi tạo miễn dịch cho heo là 3 tuần (tối thiểu 20 ngày), cấc loại vaccine chích cách nhau tối thiểu 1 tuần.
Khoảng thời gian an toàn dùng vaccin cho nái từ 70 ngày sau khi phối đến 3 tuần trước ngày sinh dự kiến (thời gian mang thai 113-115 ngày)
1. Phương án 1:
– Vaccine cho heo nái hậu bị (sau khi chọn làm giống): (theo tiêu chuẩn trại nuôi heo công nghiệp)
- Tuần 2: Parvo lần 1 + giả dại lần 1 (AD1) + xổ lãi.
- Tuần 3: dịch tả (SFV) + lở mồm long móng (FMD) (3 type hoặc 2 type).
- Tuần 4: Mycoplasma.
- Tuần 5: PRRS (tai xanh).
- Tuần 6: Parvo lần 2 + giả dại lần 2 + xổ lãi.
- Tuần 7: Nghỉ
- Tuần 8: Phối giống
– Vaccin cho heo nái mang thai:
- Mang thai tuần thứ 10: SFV (dịch tả).
- Mang thai tuần thứ 12: E.coli lần 1 + FMD (LMLM) (3 type hoặc 2 type).
- Mang thai tuần thứ 14: E.coli lần 2.
– Vaccine cho heo con theo mẹ:
- 2 tuần tuổi: Mycoplasma (viêm phổi) (2ml/con).
- 3 tuần tuổi: SFV (dịch tả).
– Vaccine cho heo thịt:
- 5 tuần tuổi: SFV (dịch tả).
- 7 tuần tuổi: FMD (LMLM) lần 1 (1 type).
- 11 tuần tuổi: FMD (LMLM) lần 2 (1 type).
2. Phương án 2:
Tiêm sắt: 3 ngày tuổi tiêm, 7 ngày tuổi tiêm lặp lai.
Liều tiêm: 2ml/con.
- Phòng dịch tả: 20 ngày tuổi.
- Phòng phó thương hàn: 28 ngày tuổi.
- Phòng tụ huyết trùng: 35 ngày tuổi.
- Phòng lở mồm long móng: heo khoảng 30 – 40kg.
- Phòng vaccine cả mẹ lẫn con. Liều phòng vaccine: 2ml/con.
Chú ý: do dặc tính từng loại vacxin nên sử dụng vacxin nuôi heo phải đúng tuần tự không được đảo chiều, khoảng cách giữa 2 loại vacxin tối thiểu là 7 ngày. Nếu làm sai có thể dẫn tới trung hòa vacxin gây mất tác dụng hoặc phản tác dụng
3. Phương án 3:
- Tuần thứ nhất: ngừa dịch tả + xổ lãi
- Tuần thứ hai: ngừa tụ huyết trùng
- 2 tuần trước khi sinh ngừa E.coli
Chú ý: thời gian thích hợp từ 14 ngày sau khi sinh cho đến trước khi phổi giống một tuần, thời gian tái chủng là 6 tháng hoặc trong chu ki sinh sản tiếp theo.
II/ Một số vắcxin phòng bệnh cho heo:
+ Vacxin dịch tả heo nhược độc:
– Vacxin nhược độc chủng C an toàn, có hai dạng: vacxin đông khô của Việt Nam, vacxin tươi của Pháp.
o Ưu điểm:
- Tạo miễn dịch sau 10-12 ngày tiêm vacxin.
- Thời gian miễn dịch 1 năm.
- Tỷ lệ bảo hộ 90-98%.
- Vacxin có thể tiêm phòng cho heo ở mọi lứa tuổi và hoàn toàn an toàn cho heo con đang bú và heo nái chửa.
o Liều lượng và cách dùng:
- Pha loãng vacxin bằng dung dịch sinh lý vô trùng.
- Thông thường pha sao cho 1ml dung dịch pha chứa đủ 1 liều vacxin tiêm cho 1 con heo.
- Sau khi pha dùng ngay trong vòng 2-4 giờ.
- Tiêm vacxin dưới da, bắp thịt gốc tai hoặc mặt trong đùi với liều: 1ml cho heo cai sữa 0.5ml cho heo đang bú mẹ.
o Lịch tiêm phòng:
Heo con bú mẹ
– Tiêm lần 1 vào 15-20 ngày tuổi.
– Tiêm lần 2 vào 30-45 ngày tuổi.
Heo nái: tiêm phòng bệnh trước khi phối giống 2 tuần.
Heo chửa: tiêm phòng bệnh 1 tháng trước khi đẻ.
o Trình bày và bảo quản:
- Đóng lọ đông khô hoặc chai có dung môi kèm theo.
- Bảo quản ở nhiệt độ 20‑C-80C.
+ Vacxin phòng bệnh phó thương hàn:
– Có hai loại: vacxin thương hàn heo con và vacxin nhược độc phó thương hàn đông khô.
+ Vacxin thương hàn heo con:
o Nhược điểm:
Vacxin có thể gây dị ứng sau khi tiêm thường biểu hiện: mệt mỏi, run rẩy, nôn mửa, sau 1-2 giờ sẽ trở lại bình thường. Nếu không khỏi tiêm Antropin và các thuốc chống dị ứng.
o Ưu điểm: Thời gian miễn dịch kéo dài 6 tháng.
o Liều lượng và cách dùng:
§ Tiêm dưới da (gốc tai, hay mặt trong đùi).
– Lần 1 tiêm 1ml.
– Lần 2 tiêm 2ml.
o Lịch tiêm phòng:
§ Dùng tiêm phòng bệnh phó thương hàn cho heo khỏe mạnh từ 20 ngày tuổi trở lên.
– Lần 1: 20-30 ngày tuổi.
– Lần 2: cách lần đầu 3 tuần lễ.
o Trình bày và bảo quản:
§ Đóng chai có dung môi kèm theo.
§ Bảo quản ở nhiệt độ 2-80C.
+ Vacxin nhược độc phó thương hàn đông khô:
o Ưu điểm:
§ Thời gian miễn dịch kéo dài hơn.
§ Không tiêm nhắc lần 2
o Liều lượng và cách dùng:
§ Tiêm dưới da (gốc tai, hay mặt trong đùi) 1ml cho 1 heo.
§ Pha vacxin với nước sinh lý. Lắc đều, sao cho 1ml chứa 1 liều vacxin, phải dùng hết ngay sau khi pha.
o Lịch tiêm phòng
§ Dùng tiêm phòng bệnh phó thương hàn cho heo khỏe mạnh từ 20 ngày tuổi trở lên.
§ Tái chủng 6 tháng 1 lần.
o Trình bày và bảo quản:
§ Đóng lọ đông khô.
§ Bảo quản ở nhiệt độ 2-80C.
+ Vacxin phòng bệnh lở mồm long móng:
– Phòng bằng vacxin LMLM type O cho heo con từ 2-4 tuần tuổi, tiêm phòng lặp lại lần 2 vào lúc heo 4 tuần tuổi, sau đó 4-6 tháng chủng lại. Đây là biện pháp chủ yếu.
– Hàng năm tiêm phòng vacxin theo lứa tuổi (ít nhất 2 lần/năm). Tiêm phòng vacxin từ 10-15 ngày sẽ sinh miễn dịch. Tiêm phòng bắt buộc vacxin LMLM heo phải đạt 100% trên tổng đàn.
– Miễn dịch kéo dài từ 6 đến 12 tháng.
+ Vacxin phòng tụ huyết trùng:
– Là vacxin vô hoạt, chế từ vi khuẩn Pausteurella multocida chủng FgHC.
o Ưu điểm: Vacxin an toàn, tạo đáp ứng miễn dịch tốt khi tiêm phòng cho heo.
o Liều lượng cách dùng:
– Tiêm vào dưới da hoặc bắp thịt sau gốc tai hoặc mặt trong đùi cho heo lớn hơn 2 tháng tuổi với liều 2,0ml/con.
o Lịch tiêm phòng:
– Dùng tiêm phòng bệnh tụ huyết trùng cho heo khỏe từ 20 ngày tuổi trở lên.
o Trình bày và bảo quản:
§ Đóng chai có dung môi kèm theo.
§ Bảo quản ở nhiệt độ 2-80C.
+ Thuốc xổ lãi định kì:
– Xổ lãi định kỳ cho heo: sau dứt sữa 10 ngày và 4 tháng tuổi.
– Dùng một trong các loại thuốc sau để xổ:
§ Cho uống Piperazine 0.3 g/kg cho heo dưới 50 kg, 15g/con heo trên 50 kg
§ Tiêm bắp thịt: Levamysol 5mg-7.5mg/kg thể trọng.
§ Tiêm bắp thịt: Ivermectin (Vemectin, Hanmectin, Tksi) 1 ml/10kg thể trọng.